KINH NGHIỆM HỌC TIẾNG NHẬT CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU
Bạn đang quan tâm về cách học tiếng Nhật cơ bản cho người mới bắt đầu, tuy nhiên còn khá bỡ ngỡ, chưa biết bắt đầu từ đâu? Bài viết dưới dây sẽ là giải pháp cho các bạn nhé!
(Giờ học chữ Hán tại H&A)
I. LỘ TRÌNH
Học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu sẽ rất đơn giản nếu như bạn có mục tiêu và lộ trình hợp lý. Tiếng Nhật sẽ chia làm các cấp độ như sau:
➦ Giai đoạn 1: Học bảng chữ cái (1 tuần)
➦ Giai đoạn 2: Học 25 bài đầu tiên trong giáo trình Minna no Nihongo I (2 – 3 tháng) - N5
➦ Giai đoạn 3: 25 bài tiếp theo của giáo trình Minna no Nihongo II (2 – 3 tháng) - N4
➦ Giai đoạn 4: Học lên trình độ trung cấp và cao cấp - tương đương N3, N2, N1
II. LÀM QUEN VỚI BẢNG CHỮ CÁI
⚘ Chữ HIRAGANA (chữ mềm): Viết những từ gôc Nhật hay những từ bình thường
- ⚘ Chữ KATAKANA (chữ cứng): Viết những từ mượn của nước ngoài ( như tiếng Anh, tiếng Pháp…), tên người nước ngoài, tên địa danh.
- ⚘ Chữ Romaji ( chữ Latinh): để phiên âm cách đọc cho người nước ngoài, người Nhật rất ít dùng chữ này, chie dùng khi viết các tên file lên máy tính,…
- ⚘ Chữ KANJI (chữ hán) : Viết những từ gốc Hán, tên người Nhật. 80% chữ Kanji được dùng trong đời sống hàng ngày.
3. Biến âm
Gồm các hàng Ka, Sa, Ta, Ha
- ➥ Hàng “ka”
➥ Hàng “sa”
➥ Hàng “ta”
Quy tắc: Hàng
た ち つ て と thành だ ぢ づ で ど
Đặc biệt có ぢ – di và づ – du
Ví dụ: ともだち: bạn bè
➥ Hàng “ha”
3. Trường âm
Trường âm được định nghĩa là những nguyên âm kéo dài, có độ dài 2 âm tiết của 5 nguyên âm [あ] [い] [う] [え] [お] (a i u e o). Chẳng hạn, nếu chữ あ(a) được phát âm bằng một âm tiết thì ああ được phát âm gấp đôi và có độ dài là 2 âm tiết. Trường âm sẽ làm thay đổi nghĩa của từ.
Ví dụ:
✦ Quy tắc viết trường âm:
Trường âm cột [あ] thêm [あ]
Trường âm cột [い] và [え] thêm [い]. Trường hợp ngoại lệ: ええ: Vâng, ねえ:Này, あねえさん:chị gái
Trường âm cột [う] thêm [う]
Trường âm cột [お] thêm [う], một số trường hợp ngoại lệ: おおきい、おおい、とおい、…
4. Âm ghép.
Trong tiếng Nhật còn có các âm được ghép với các chữ 「や、ゆ、よ」nhỏ để tạo thành âm ghép (ảo âm). Âm ghép dù được cấu thành từ 2 chữ cái nhưng chỉ là 1 âm. Cả 2 bảng chữ cái Hiragana và Katakana đều có các âm ghép giống nhau và đều có cách đọc giống nhau. Các âm ghép này chỉ áp dụng cho cột い ngoại trừ chữ「い」
Chữ mềm Hiragana
Chữ cứng Katakana
Ví dụ:
じゆう (jiyuu): tự do/じゅう (juu): 10
びよういん (biyouin): thẩm mỹ viện /びょういん ( byoin): bệnh viện
ひやく(hiyaku): nhảy vọt/ひゃく (hyaku): 100
5. Âm ngắt.
Chữ「つ/ツ」nhỏ trong tiếng Nhật được sử dụng làm xúc âm. Chức năng chính của xúc âm là kéo dài phụ âm của từ đứng sau nó do vậy cách đọc và cách viết cũng gấp đôi phụ âm của từ ghép lên.
- Ví dụ:
きっぷ (kippu): vé
カップ (kappu): cái cốc
みっか (mikka): ngày 3
ホッチキス (hocchikisu): cái dập ghim
Cách đọc: khác với chữ つ lớn ta đọc đọc lập thì chữ つ nhỏ khi là xúc âm nó chỉ có tác dụng kéo dài phụ âm đầu của chữ liền sau mà không được phát âm ra. Khi đọc ta hạ giọng xuống, ngừng 1 chút rồi đọc tiếp từ sau.
6. Âm nối
Âm「ん/ン」được dùng làm âm nối và chỉ đứng cuối cùng. Cách đọc âm này giống như chữ “n” trong tiếng Việt. Tuy nhiên trong một số trường hợp sẽ được đọc là “m, ng”.
- Ví dụ:
ほん (hon): quyển sách
ごはん (gohan): ăn cơm
こんばん (komban): tối nay
さんぽ (sampo): tản bộ
にほんばし (nihombashi): cầu Nhật Bản
✬ Những quy tắc này áp dụng giống nhau cho cả 2 bảng chữ cái Hiragana và Katakana.
Chúc các bạn học tập thật tốt!